TÁI THẨM BẢN ÁN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

hoiluatsuhanoi.com > Blog > Tin Tức > TÁI THẨM BẢN ÁN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Tái thẩm bản án

Dựa trên nhu cầu tìm hiểu pháp luật của mọi người. Hội luật sư Hà Nội sẽ có bài phân tích, giải đáp liên quan đến thủ tục tái thẩm bản án. quyết định của Tòa án. Các lý do tại sao lại có thủ tục này. Quy trình, căn cứ để thực hiện ra sao, ai là người có thẩm quyền yêu cầu thực hiện.

Các quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự

Điều 351 của Bộ luật Dân sự quy định: “Tái thẩm là xét lại bản án. quyết định đã có hiệu lực pháp luật. nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án. quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó”.

Điều 352. Căn cứ để kháng nghị:

“Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.”

Bản chất là việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực

Có thể thấy, tái thẩm chính là việc xét lại bản án. quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình xét xử có những vi phạm pháp luật. Phát hiện thêm các tình tiết, chứng cứ quan trọng. Các phát hiện này có thể làm thay đổi bản chất vụ án. Lưu ý là chỉ cần có một trong các căn cứ nêu tại Điều 352 của Bộ luật tố tụng Dân sự là đủ.

Điều 354 của Bộ luật tố tụng Dân sự quy định về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm:

“1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao. bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết. trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án. quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.”

Có quy định về thời hạn cho việc kháng nghị

Điều 355 của Bộ luật tố tụng Dân sự về thời hạn kháng nghị Tái thẩm: “Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.”

Từ quy định tại các Điều 354 và 355 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì người có thẩm quyền kháng nghị sẽ là. Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao. Hoặc Chánh án tòa án Nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao. Thời hạn kháng nghị sẽ là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyết biết được căn cứ.

Thời hạn một năm cần phải được hiểu đúng

Nhưng quy định nêu trên không có nghĩa là đương sự hoặc người liên quan trong vụ án cứ ngồi chờ đợi và thời hạn chỉ là 01 năm. Khi phát hiện căn cứ kháng nghị, đương sự có quyền làm đơn yêu cầu. Khi nộp đơn nên nộp cùng chứng cứ chứng minh đến những người có thẩm quyền. Thời hạn ở đây được tính là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền biết.

Bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng nghị tái thẩm có thể bị Hội đồng xét xử:

“1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.”

Trên đây là một số nội dung liên quan đến thủ tục tái thẩm bản án. quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Để có thể nhận được sự tư vấn, giải đáp hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các vụ việc cụ thể. Quý khách hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại Hotline: 0906.238.583.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *