Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động về việc làm có trả lương; về các điều kiện lao động; thời hạn làm việc theo hợp đồng; các vấn đề liên quan đến chế độ tiền lương; chế độ làm việc; nghỉ ngơi và các vấn đề khác. Hợp đồng giữa các bên có thể được ký kết dưới hình thức văn bản hoặc thỏa thuận bằng lời nói. Tùy theo tính chất công việc lâu dài hay theo thời vụ.
Một người lao động có thể giao kết hợp đồng làm việc với nhiều người sử dụng lao động khác nhau. Nhưng người lao động phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ các nội dung của những hợp đồng mình đã thỏa thuận. Trường hợp này chủ yếu là các việc làm tạm thời, bán thời gian.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc; các bên hoặc một trong các bên có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Tuy nhiên, việc chấm dứt này phải đảm bảo phù hợp theo nội dung hợp đồng cũng như quy định của pháp luật. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số quy định liên quan; hậu quả phát sinh và quyền; nghĩa vụ các bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 36 của Bộ luật lao động về các trường hợp chấm dứt hợp đồng
1. Hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu; công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 37 của BLLĐ quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
Phụ nữ mang thai được quyền ưu tiên
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
Phải có thời gian báo trước nếu muốn chấm dứt HĐLĐ
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 38 của BLLĐ về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã điều trị 06 tháng liên tục; đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Người lao động bình phục được xem xét trở lại làm việc
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39 của BLLĐ về các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như chúng ta thấy; hợp đồng được chấm dứt theo các điều kiện các bên đã thỏa thuận. Ngoài ra, các bên hoặc một trong các bên có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Việc chấm dứt này phải đảm bảo phù hợp nội dung của hợp đồng; phù hợp quy định của pháp luật. Khi đó, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ căn cứ các nội dung thỏa thuận và pháp luật để giải quyết.
Điều 42 của BLLĐ về nghĩa vụ của Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; và phải trả tiền lương; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc; cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc; thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Bồi thường bằng tiền nếu không muốn nhận lại lao động
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý; thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này; hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí; công việc đã giao kết trong hợp đồng mà người lao động vẫn muốn làm việc; thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi; bổ sung hợp đồng.
Điều 43 của BLLĐ về nghị vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải đúng pháp luật
Dù là người lao động hay người sử dụng lao động; nếu muốn chấm dứt hợp đồng cũng đều phải tuân thủ đúng hợp đồng lao động và pháp luật. Bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh; đồng thời không được giải quyết quyền lợi theo quy định.
Luật sư của hội luật sư Hà Nội nhận tư vấn pháp lý; hỗ trợ soạn thảo hợp đồng; quy chế lao động tiền lương; thỏa ước lao động; tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động; người sử dụng lao động; hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động; việc làm. Tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Khách hàng có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại Hotline: 0906.238.583 – 0904.680.383.